• 0948.468.558
  • lienhe@crv.vn

Chi nhánh hoạt động phụ thuộc có được làm thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) không ?

05/11/2020 - 04:00
20 views

Hoàn thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu hàng hóa thanh toán qua ngân hàng ? Hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa dịch vụ xuất khẩu ? Hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu ? Hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào hàng hóa dịch vụ xuất khẩu ? và các vấn đề pháp lý khác liên quan sẽ được Luật Minh Khuê tư vấn cụ thể:

1. Chi nhánh có được làm thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) ?

Kính gửi: Văn phòng luật Minh Khuê. Chúng tôi muốn hỏi Quý công ty trường hợp “Hoàn thuế GTGT”. Công ty có trụ sở tại Hà Giang thành lập Chi nhánh tại Hà Nội: Đợn vị hạch toán phụ thuộc hàng tháng phát sinh khai thuế tại Hà Nội. Hiện tại, Chi nhánh không có hóa đơn đầu ra chỉ có phát sinh hóa đơn đầu vào.

Vừa qua chi nhánh có làm thủ tục hoàn thuế tại Hà Nội, chi cục thuế có công văn trả lời “Không được hoàn thuế” lý do không ghi trên tờ khai hoàn thuế chỉ tiêu 42, khoản 2 điều 19 thông tư 219″. Tuy nhiên khi trao đổi trực tiếp thì CB thuế nói : Do đơn vị hoạt động không có doanh thu, không có hóa đơn đầu ra nên không thể hoàn thuế được, đơn vị phải chuyển đổi mô hình hoạt động Chi nhánh thành VP đại diện khi đó cơ quan thuế sẽ quyết toán toàn bộ số thuế GTGT và chuyển lên trên Hà Giang hoàn.

Quý luật sư cho Tôi hỏi: Trường hợp hoạt động chi nhánh của chúng tôi hiện nay muốn *Hoàn thuế* mà không chuyển đổi mô hình VP đại diện thì cần phải làm thủ tục gì với cơ quan thuế. Nếu không hoàn được thuế thì điều luật nào Quy định với trường hợp hoạt động chi nhánh hiện nay( Chỉ hỗ trợ hoạt động kinh doanh cho công ty và không xuất hóa đơn đầu ra, chỉ có đầu vào).

Xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Căn cứ theo quy định của pháp luật về Luật thuế GTGT thì đối tượng hoàn thuế GTGT bao gồm:

– Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau ít nhất bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.

– Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm (12 tháng) trở lên thì được hoàn thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm.

– Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư mới.

– Cơ sở kinh doanh trong tháng (đơi với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo qúy có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.

– Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.

– Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.

– Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.

– Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh. Việc hoàn thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh.

– Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Như vậy, đối tượng phải nộp thuế sẽ bao gồm sơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế GTGT đầu vào,.

Đồng thời, theo quy định tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT thì điều kiện để được hoàn thuế bao gồm:

– Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.

– Đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư, hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

– Có con dấu theo quy định của pháp luật.

– Lập và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.

– Có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh.

Dựa vào những căn cứ trên, có thể thấy, việc cơ sở kinh doanh được hoàn thuế không bị ràng buộc bởi cơ sở đó là chi nhánh hay văn phòng đại diện. Do đó, chi nhánh của công ty bạn hoàn toàn có thể thực hiện thủ tục hoàn thuế trong trường hợp đáp ứng được các điều kiện trên.

Thủ tục hoàn thuế GTGT: Hồ sơ bao gồm:

– Văn bản hoàn thuế theo mẫu 01/ĐNHT (ban hành kèm Thông tư số 156/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý Thuế).

– Các tài liệu liên quan đến yêu cầu hoàn thuế (Điều 58 Luật quản lý thuế năm 2010).

+ Phô tô tất cả các tờ khai thuế GTGT hàng tháng.

+ Lập bảng kê tất cả cá hóa đơn có giá trị lớn hơn 20 triệu đồng 1 tháng qua ngân hàng.

Hồ sơ hoàn thuế được nộp một bộ tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc tại cơ quan hải quan có thẩm quyền hoàn thuế.

2. Hoàn thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu hàng hóa thanh toán qua ngân hàng ?

Ngày 05 tháng 8 năm 2014, Tổng Cục Thuế (Bộ Tài Chính) ban hành Công văn 3050/TCT-KK hoàn thuế giá trị gia tăng với nội dung cụ thể:

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 3050/TCT-KK
V/v hoàn thuế GTGT.

Hà Nội, ngày 05 tháng 8 năm 2014

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Sóc Trăng.

Trả lời công văn số 557/CT-KK ngày 20/6/2014 của Cục Thuế tỉnh Sóc Trăng về việc vướng mắc trong xử lý hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) của Công ty cổ phần Thủy sản Sạch Việt Nam, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ hướng dẫn tại Khoản 3a Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:

“3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng

a) Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên bên xuất khẩu mở tại ngân hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu. Trường hợp thanh toán chậm trả, phải có thỏa thuận ghi trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời hạn thanh toán cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng…”

Trường hợp Công ty cổ phần Thủy sản Sạch Việt Nam sử dụng bộ chứng từ xuất khẩu để làm hợp đồng chiết khấu miễn truy đòi hối phiếu với Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Sóc Trăng để ứng trước tiền thanh toán đối với hợp đồng xuất khẩu khi chưa đến hạn thanh toán theo hợp đồng xuất khẩu với phía nước ngoài, thì bộ chứng từ trên chưa đáp ứng về điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu theo quy định tại Điểm 3a Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên.

Trường hợp Công ty mở tài khoản tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Sóc Trăng, khi được phía nước ngoài chuyển tiền thanh toán theo hợp đồng từ tài khoản của bên nước ngoài sang tài khoản của Công ty mở tại ngân hàng. Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu, thì việc thanh toán qua ngân hàng như trên mới đủ điều kiện để khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào theo quy định.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Sóc Trăng biết, hướng dẫn đơn vị thực hiện đúng quy định. Đối với các vướng mắc của đơn vị, đề nghị Cục Thuế khi có văn bản gửi về Tổng cục Thuế cần phải có đề xuất xử lý vụ việc cụ thể, Tổng cục Thuế chỉ trả lời khi có đề xuất của Cục Thuế./.

Nơi nhận:
– Như trên;
– Vụ PC (BTC);
– Các Vụ (TCT): PC (2b), CS;
– Lưu: VT, KK.

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG

Trần Văn Phu

3. Hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa dịch vụ xuất khẩu ?

Ngày 19 tháng 4 năm 2019, Tổng Cục Thuế (Bộ Tài Chính) ban hành Công văn 1533/TCT-CS 2019 hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa dịch vụ xuất khẩu với nội dung cụ thể:

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 1533/TCT-CS
V/v thuế GTGT

Hà Nội, ngày 19 tháng 4 năm 2019

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Sơn La

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1406/CT-KTr2 ngày 04/10/2018 của Cục Thuế tỉnh Sơn La báo cáo vướng mắc liên quan đến công văn số 1196/CT- KTr2 ngày 17/8/2018 của Cục Thuế tỉnh Sơn La về hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ quy định:

“Trị giá hải quan hàng xuất khẩu là giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất, không bao gồm phí bảo hiểm quốc tế và phí vận tải quốc tế, được xác định theo trình tự các phương pháp sau:

a) Giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất bao gồm giá bán ghi trên hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hóa đơn thương mại và các khoản chi phí liên quan đến hàng hóa xuất khẩu phù hợp với chứng từ có liên quan nếu các khoản chi phí này chưa bao gồm trong giá bán của hàng hóa;…”

Tại khoản 1, khoản 22 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn giá tính thuế:

“1. Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.

22. Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 21 Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng.”

Tại Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:

“Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ các trường hợp hướng dẫn Điều 17 Thông tư này) để được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện và các thủ tục nêu tại khoản 2 Điều 9 và khoản 1 Điều 15 Thông tư này, cụ thể như sau:

1. Hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa (đối với trường hợp gia công hàng hóa), cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.

2. Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng”

Tại khoản 7 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:

“Hóa đơn thương mại. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan”.

Căn cứ khoản 4 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 12 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính) hướng dẫn về hoàn thuế GTGT;

Căn cứ khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về hoàn thuế GTGT;

Căn cứ khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 và Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính) hướng dẫn về hoàn thuế GTGT;

Căn cứ khoản 2 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ) quy định về hoàn thuế GTGT;

Căn cứ Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 146/2017/N Đ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hoàn thuế GTGT.

Căn cứ các quy định trên:

– Hàng hóa xuất khẩu được hoàn thuế GTGT phải đáp ứng các điều kiện: có Hợp đồng ký với nước ngoài, Tờ khai hải quan, hóa đơn và chứng từ thanh toán qua ngân hàng.

– Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng.

– Trị giá hàng hóa xuất khẩu được xem xét trong khi hoàn thuế GTGT là trị giá hải quan do doanh nghiệp khai báo và được cơ quan hải quan chấp nhận.

Theo hồ sơ của Cục Thuế, Công ty cổ phần chè Cờ Đỏ Mộc Châu đã khai trị giá hải quan chưa chính xác (Công ty đã khấu trừ tiền khấu hao tài sản cố định (dây chuyền sản xuất chè) là số tiền bên mua thanh toán cho Công ty theo phương thức bù trừ). Do đó, đề nghị doanh nghiệp liên hệ với cơ quan hải quan để được điều chỉnh tờ khai hải quan và hoàn thành nghĩa vụ với cơ quan hải quan.

Sau khi Công ty điều chỉnh tờ khai hải quan và hoàn thành nghĩa vụ với cơ quan hải quan thì Cục Thuế xem xét xử lý việc hoàn thuế GTGT theo quy định.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Sơn La được biết./.

Nơi nhận:
– Như trên;
– Phó TCTr Cao Anh Tuấn (để báo cáo);
– Vụ PC – BTC;
– Vụ PC – TCT;
– Website – TCT;
– Lưu: VT, CS (3).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH

Lưu Đức Huy

4. Hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu ?

Ngày 02 tháng 02 năm 2018, Tổng Cục Thuế (Bộ Tài Chính) ban hành Công văn 475/TCT-CS 2018 hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu, nội dung như sau:

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 475/TCT-CS
V/v Hoàn thuế GTGT đối với hàng xuất khu.

Hà Nội, ngày 02 tháng 02 năm 2018

Kính gửi: Công ty cổ phần nông nghiệp công nghệ cao Trung An.
(649A Quốc lộ 91, P. Trung Kiên, Q. Thốt Nốt, TP. Cần Thơ)

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 02/TA-CV /2017 ngày 05/10/2017, công văn số 03/TA-CV/2017 ngày 08/11/2017 và công văn số 04/TA-CV/2017 ngày 15/12/2017 của Công ty cổ phần nông nghiệp công nghệ cao Trung An về đề nghị giải quyết vướng mắc trong quá trình hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu của Công ty. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 6/4/2016 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung Điều 13 của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Luật số 31/2013/QH13 thì:

“3. Khoản 1 và Khoản 2 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:

2. Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan. Thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không vi phạm pháp luật về thuế, hải quan trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế.”

Theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ sửa đổi bổ sung Điều 10 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng quy định về hoàn thuế GTGT:

“3. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo; trường hợp vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa nếu sau khi bù trừ với số thuế phải nộp, số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.”

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì:

“…

4. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu

a) Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.

Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ bán trong nước thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.

Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%…”.

Tổng cục Thuế đã có Thông báo số 6294/TCT-TB ngày 23/11/2016 về kết quả Hội nghị tập huấn và giải đáp một số nội dung tại Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 (bản scan Thông báo kèm theo).

Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty cổ phần nông nghiệp công nghệ cao Trung An trong kỳ đề nghị hoàn thuế từ tháng 5/2017 đến tháng 7/2017 vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ bán trong nước thì Công ty phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.

Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì Công ty cổ phần nông nghiệp công nghệ cao Trung An được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.

Trường hợp Công ty cổ phần nông nghiệp công nghệ cao Trung An không có hàng xuất khẩu mà chỉ có hàng tiêu thụ nội địa thì số thuế GTGT còn được khấu trừ từ kỳ trước chuyển sang được trừ khi xác định số thuế GTGT phải nộp của kỳ khai thuế nếu đủ điều kiện khấu trừ theo quy định.

Tổng cục Thuế có ý kiến để Công ty cổ phần nông nghiệp công nghệ cao Trung An được biết và liên hệ với Cục Thuế địa phương để được hướng dẫn thực hiện./.

Nơi nhận:
– Như trên;
– Phó TCT: Cao Anh Tuấn (để báo cáo);
– Vụ PC – BTC;
– Cục Thuế TP. Cần Thơ;
– Vụ PC, KK – TCT;
– Website TCT;
– Lưu: VT, CS (4b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH

Lưu Đức Huy

5. Hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào hàng hóa dịch vụ xuất khẩu ?

Ngày 01 tháng 7 năm 2019, Tổng Cục Thuế – Bộ Tài Chính ban hành Công văn 2652/TCT-KK 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào hàng hóa dịch vụ xuất khẩu, nội dung cụ thể:

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 2652/TCT-KK
V/v hoàn thuế GTGT đầu vào hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu

Hà Nội, ngày 01 tháng 7 năm 2019

Kính gửi: Bà Hà Thị Lâm
(địa chỉ: Ấp 6, xã Minh Long, huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước)

Tổng cục Thuế nhận được văn bản số 3519/VPCP-ĐMDN ngày 02/5/2019 để trả lời kiến nghị của bà Hà Thị Lâm gửi đến Văn phòng Chính phủ về việc hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ hàng hóa xuất khẩu. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Nội dung vướng mắc của bà Hà Thị Lâm giống với nội dung vướng mắc của công ty TNHH Quảng Hưng tại văn bản số 3524/VPCP-ĐMDN của Văn phòng Chính phủ. Ngày 30/5/2019 Tổng cục Thuế đã có công văn số 2173/TCT-CS trả lời văn bản số 3524/VPCP-ĐMDN . Đề nghị bà Hà Thị Lâm nghiên cứu nội dung trả lời của Tổng cục Thuế tại công văn nêu trên và liên hệ trực tiếp với Cục Thuế tỉnh Bình Phước để được hướng dẫn chi tiết.

Tổng cục Thuế có ý kiến để bà Hà Thị Lâm được biết./.

Nơi nhận:
– Như trên;
– Phó TCTr Phi Vân Tuấn (để b/c);
– Văn phòng Chính phủ;
– Vụ Đổi mới doanh nghiệp – VPCP (để b/c);
– Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
– Cục Thuế tỉnh Bình Phước;
– Lưu: VT, KK(2b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ KÊ KHAI VÀ KẾ TOÁN THUẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG

Nguyễn Thị Thu Hà